Nguồn: Viện cơ học
Dưới  
        tác dụng của tải, các vật liệu ở một mức độ nào đó sẽ  
        thực hiện sự chảy từ từ. Hiện tượng  
        này gọi là từ biến (từ chữ Creep - từ biến).
  
    
    
        
tính từ biến của kim loại
  
        
Ðuờng cong từ biến.  
        Ðường  
        cong của các thí nghiệm kéo với tải và nhiệt độ không đổi  
        được vẽ  
        trên hình 1. Trục hoành biểu diễn thời gian t, trục tung  
        biểu diễn độ kéo dài tương  
        đối e = D l/l0  
        ở đây D l là độ kéo dài tuyệt  
        đối, còn l0 là độ dài ban đầu. Khi đặt tải, thanh  
        nhận biến dạng tức thời e 0  
        (đoạn OA). Biến dạng tức thời có thể là đàn hồi hay  
        đàn dẻo.Đoạn AB 
        đặc trưng  
        cho sự giảm vận tốc từ biến và gọi là giai đoạn thứ nhất  
        (hay chuyển tiếp) của từ biến; độ dài của đoạn này tương 
        đối ngắn. Vận tốc biến dạng thực tế là hằng số trên 
        đoạn BC;  
        phần này gọi là giai đoạn thứ hai của từ biến (hay là giai  
        đoạn chảy á nhớt). Thí nghiệm sẽ kết thúc hoặc bằng sự bẻ  
        "gẫy" tại điềm C, hoặc bằng sự phá hoại "nhớt"  
        kéo theo sự hình thành chỗ thắt. Trong trường  
        hợp sau có phần từ biến nhanh dần CD. Nếu ứng suất lớn,  
        giai đoạn thứ hai có thể xảy ra trong thời gian ngắn.
  
          
        
Ðường  
        cong chùng. Nếu độ dài thanh bị  
        kéo luôn luôn là hằng số (e = const) thì  
        ứng suất trong thanh sẽ giảm theo thời gian và xảy ra sự chùng  
        ứng suất. Hiện tượng  
        này được  
        giải thích bằng sự tăng biến dạng từ hiến trong thanh, do đó  
        phần biến dạng đàn hồi giảm đi. Sự chùng được  
        đặc trưng  
        bằng sự giảm đột ngột của ứng suất ở đầu quá trình (hình  
        2).
  
        |  
Hình 1: Ðường  
        cong từ biến. |  
Hình 2: Ðường  
        cong chùng ứng suất | 
Sự chùng làm cản trở sự làm việc của các  
        liên kết bu lông, liên kết nén, các lò xo v.v... Mặc khác do  
        sự chùng mà các ứng suất nhiệt và các ứng suất ban đầu tại  
        các phần tử của cấu trúc giảm một cách đột ngột. Hiện tượng  
        chùng được  
        nghiên cứu trực tiếp nhờ các máy thí nghiệm làm chùng.
  
          
        
Từ biến  
        nguợc. Nếu tại một thời điểm  
        nào đó ta cất tải thì độ dài của thanh sau khi cất tải sẽ  
        giảm dần. Hiện tượng  
        này gọi là sự phục hồi hay là từ biến ngược.  
        Chỉ có một phần biến dạng thuộc giai đoạn thứ nhất của từ  
        biến được  
        phục hồi. Sự phục hồi có trong các kim loại đa tinh thể và  
        có liên quan đến tính không thuần nhất của sự đặt tải của  
        các tinh thể trong các đơn tinh thể sự phục hồi rất ít. Thường  
        thì có thể bỏ qua hiệu ứng từ biến ngược  
        khi ứng suất biến đổi chậm. Hiệu ứng này có thể rất lớn khi  
        ứng suất thay đổi tuần hoàn.
  
          
        
Từ biến khi  
        đặt tải lại. Sau khi cất tải  
        vật liệu có từ biến ngược.  
        Khi đặt tải trở lại nhỏ hơn mức trước,  
        vận tốc từ biến từ đầu đã lớn hơn vận tốc từ biến trước  
        khi cất tải, nhưng  
        sau đó nhanh chóng trở về giá trị trước  
        (hình 3).
|  
Hình 3 : Từ biền khi chịu  
              tải lặp lại |  
 Hình 4  
        : Các đường  
        cong từ biến của tbép cóthành phần 0,31/C ; 0,540//Mn ; 0,11/Si ;  
        2,05/Ni ; 0,83/Cr ; 0,45//Mo ở nhiệt (lộ 450oC. | 
Do đó, sự biến dạng lại một thời  
        điểm nào đó phụ thuộc rất ít vào sự gián đoạn. Mặc dù vậy trong  
        thực tế vẫn xảy ra trường  
        hợp độ biến dạng tổng cộng, khi từ biến có gián đoạn, lớn  
        hơn so với tử biến không có gián đoạn.
  
          
        
Sự phụ thuộc vào ứng suất. Ðể  
        giải  
        thích sự phụ thuộc của vận tốc vào ứng suất ta làm các thí  
        nghiệm với các cách đặt tải khác nhau. Trên hình 4 chỉ ra  
        các kết quả thí nghiệm trong một thời gian dài với thép có  
        ít hợp kim ở nhiệt độ 450 0C.
Các đường  
        cong của các thí nghiệm trong thời gian ngắn nói chung có dạng  
        tương tự  
        mặc dù vận tốc từ biến thường  
        tiếp tục giảm. Trong trường  
        hợp này nên xác định vận tốc trung bình của từ biến trong  
        khoảng đã chọn.
  
        
Các kết quả thí nghiệm về từ biến rất  
        rải rác, vì vậy cần phải làm đồng đều cảc kết qủa từ biến  
        này, thường  
        đạt được  
        điều đó bằng cách lập các điểm thí nghiệm trong lưới  
        lôgarit.
  
        
Theo các thí  
        nghiệm, vận tốc từ biến ở giai  
        đoạn thứ hai x II là hàm  
        đơn điệu, tăng nhanh của ứng suất s 1.  
        Các điểm thi nghiệm trong lưới  
        lôgarit thường  
        tập trung ở gần một đường  
        thẳng nào đó, điều này xác nhận có sự phụ thuộc lũy thừa
| 
x II = B1  
                s 1m  | 
(l) | 
Ở đây 
        hệ số từ biến B1  
        và số mũ từ biến m là các  
        hằng số đặc trưng  
        cho vật liệu đã cho ở nhiệt độ đã cho. Thông thường  
        số mũ từ biến lớn hơn đơn vị và đôi khi đến 10 - 12 và  
        hơn nữa.
  
        | 
Với các ứng suất rất nhỏ vận tốc biến dạng  
        tỷ lệ với ứng suất, điều này không phù hợp với định luật  
        (1). Sự thiếu hụt này của sự phụ thuộc lũy thừa không cho  
        biến vì miền ứng suất rất bé ảnh hưởng  
        rất ít đến tính từ biến của toàn chi tiết. |  
Hình 
              5. Ảnh  
        hưởng của  
        nhiệt độ | 
Về tính đồng dạng của các  
        đuờng cong từ biến. Các đường  
        cong từ biến (xem hình 4) thường  
        có thể xem nhiệt độ như  
        đồng dạng với nhau khi đó với sự phụ thuộc lũy thừa, chúng  
        có thể được  
        biều diễn dưới  
        dạng
| 
e 1c  
              = W 1(t)s  
              1m  | 
(2) | 
Hàm W 1(t) tỷ  
        lệ với đường  
        cong nào đó trong các đường  
        cong từ biến. Với giá trị. thời gian không lớn hàm lũy thừa  
        là một xấp xỉ tốt
  
        W 1(t) = Ata (0 < a <1)
Khi không có sự  
        đồng dạng của các đường  
        cong từ biến
  
        e 1c = F(s 1,t)
ảnh hưởng  
        của nhiệt độ. Khi ứng suất cố định,  
        vận tốc nhỏ nhất của từ biến tăng theo nhiệt độ với quy  
        luật hàm mũ:
  
        |  | 
(3) | 
Ở đây 
        C,N là các hằng số, T  
        là nhiệt độ tuyệt đối.
  
        
Các đường  
        cong từ biến ở các nhiệt độ khác nhau và với cùng ứng  
        suất được  
        vẽ trên hình 5.
  
        
hệ số B1 
        và số mũ m, nói chung, phụ thuộc vào nhiệt độ. Thường  
        trong khoảng nhiệt độ cho trước,  
        số mũ m thực tế có thể coi là không đổi, nhiệt độ  
        chỉ làm thay đổi hệ số B1. Trong trường 
        hợp này có sự phụ thuộc đơn giản vào nhiệt độ.
 
        
Từ biến trong các trạng thái úng suất phức  
        tạp thuờng được  
        nghiên cứu ở các thì nghiệm lừ biến của các ống thành mỏng.  
        Ta đưa ra  
        các kết luận cơ bản từ các thí nghiệm này.
  
        
Nếu với nhiệt độ cho trước  
        kim loại đủ ổn định, tức là trong nó không có sự biến đổi  
        pha, thì áp lực thủy tĩnh không ảnh hưởng  
        đến từ biến, sự thay đổi thể tích là biến dạng đàn hồi.
  
        
Trong các điều kiện đặt tải đơn giản, 
        các phương  
        trình của ten xơ ứng suất và vận tốc biến dạng trùng nhau.  
        Các kết quả thí nghiệm cho thấy sự xấp xỉ đồng dạng của  
        các ten xơ ứng suất và vận tốc biến dạng. Có sự phụ thuộc  
        giữa các cường  
        độ ứng suất tiếp t i và các  
        vận tốc biển dạng trượt  
        h i đặc trưng  
        cho vật liệu đã cho với nhiệt độ cho trước.
  
        Khi đặt tải phức tạp tính từ biến liên hệ  
        với sự tăng tính dị hướng  
        của biến dạng và do đó nó phụ thuộc vào các đặt tải. Với  
        sự đặt tải phức lạp biến đổi đột ngột những sự phụ thuộc  
        đơn giản nêu ra ở trên không còn đúng nữa
 
No comments:
Post a Comment