Mineral = Khoáng sản
deposit = Khoáng sàng
Mine site = khai trường
Mỏ lộ thiên (surface mine, open pit mine, open cast mine)
Ranh giới mỏ (mine boundary)
Phạm vi đất đai mà mỏ được quyền sử dụng theo luật định.
2.6 Biên giới mỏ lộ thiên ( hay biên giới khai trường ) (pit limits )
Phạm vi không gian cuối cùng mà các công trình mỏ có thể phát triển tới đó trong những điều kiện
kinh tế - kỹ thuật cụ thể. Biên giới mỏ lộ thiên bao gồm:
a) Biên giới phía trên (surface pit limits): là ranh giới địa lý của khai trường trên mặt đất;
b) Biên giới phía dưới (bottom pit limits): là ranh giới của khai trường theo chiều sâu (chiều sâu cuối
cùng cho phép khai thác);
2.7 Biên giới mỏ tạm thời (temporary pit limits, temporary mine boundary)
Biên giới quy định của mỏ tại một giai đoạn sản xuất trong một số năm nhất định.
2.8 Biên giới triển vọng của mỏ lộ thiên (prospective pit limits, prospective mine boundary)
Biên giới dự báo theo tình hình của khoa học công nghệ và kinh tế tại một thời điểm nhất định trong
hướng tương lai.
Tầng mỏ lộ thiên (bench)
Mặt tầng (bench surface),
mép tầng (bench crest)
sườn tầng (bench face),
chân tầng (bench toe).
Chiều rộng mặt tầng (bench width),
chiều cao tầng (bench heigth),
góc nghiêng sườn tầng (bench face angle).
Tầng công tác (working bench, operating bench): .
-Tầng không công tác (non-working bench):
Gương xúc (khai thác) (face, excavating face, loading face, digging face)
Bờ mỏ lộ thiên (pit slope):
Góc nghiêng bờ mỏ (pit slope angle)
Góc nghiêng của bờ mỏ ở vị trí kết thúc gọi là góc bờ kết thúc (final pit slope angle, ultimate pit slope angle);
Góc nghiêng của bờ mỏ công tác gọi là góc bờ công tác(working slope angle, operating pit slope angle).
Góc ổn định bờ mỏ (stable slope angle)
Góc nghiêng bờ mỏ không bị biến dạng trong thời gian sử dụng.
Mở mỏ (mine opening) định của sản lượng thiết kế.
Mở vỉa (opening)
Xây dựng hệ thống đường giao thông vận tải nối từ bờ mỏ đến các tầng công tác, bãi thải và tạo ra
các mặt bằng công tác đầu tiên đủ điều kiện để thiết bị mỏ vào hoạt động bình thường.
Hệ số bóc đất đá (stripping ratio)
Hệ số bóc trung bình (overall stripping ratio):
b) Hệ số bóc giai đoạn (phasic stripping ratio): là tỷ số giữa tổng số khối lượng đất đá phải bóc và
khối lượng khoáng sản khai thác được của mỏ theo từng giai đoạn cụ thể.
c) Hệ số bóc giới hạn (còn gọi là hệ số bóc kinh tế hợp lý- break-even stripping ratio): là khối lượng đất đá phải bóc lớn nhất để khai thác được một đơn vị khối lượng khoáng sản với giá thành bằng giá thành cho phép.
d) Hệ số bóc biên giới (limitary stripping ratio): là tỷ số giữa số gia khối lượng đất đá bóc và số gia
khối lượng khoáng sản tương ứng khai thác được khi mở rộng biên giới của mỏ trên một khoảng
cách nhất định.
e) Hệ số bóc thời gian (timely stripping ratio): là tỷ số giữa số gia khối lượng đất đá bóc và số gia khối
lượng khoáng sản tương ứng khai thác được khi phát triển bờ công tác trong khoảng thời gian hoặc
không gian nào đó.
f) Hệ số bóc sản xuất (productional stripping ratio):
Trụ bảo vệ (trên mỏ lộ thiên - safety bank)
Tháo khô mỏ lộ thiên (mine dewatering)
Hộ chiếu (technical instructions)
Chủ mỏ (mine manager)
No comments:
Post a Comment