Thí
nghiệm nén điểm hay thí nghiệm nén tải trọng điểm là thí nghiệm xác định gián
tiếp độ bền nén đơn trục của đá. Thí nghiệm này cũng có thể xác định độ bền kéo
đơn trục thông qua các hàm tương quan thực nghiệm.Thí nghiệm được thực hiện
trên mẫu đá dạng lõi khoan hoặc cả các mẫu đá cục không quy cách có hình dạng và kích thước bất kỳ.
Thí
nghiệm này cung cấp giá trị tương đối về độ bền, thường được sử dụng để kiểm
tra nhanh độ bền của đá tại hiện trường hoặc trong phòng thí nghiệm.
Điểm nổi
bật của phương pháp thí nghiệm này là khả năng thí nghiệm nhanh và chuẩn bị mẫu
đơn giản. Phương pháp này đặc biệt phát huy ưu điểm trong những trường hợp khó
hoặc không thể gia công mẫu hình trụ như các trường hợp: Không có lõi khoan
nguyên vẹn, có thể do mức độ hồi phục mẫu khi khoan thấp. Mẫu đá lấy từ đới phá
hủy, đới phong hóa hoặc từ các lớp đá mỏng không đủ kích thước gia công mẫu
trụ.
Phương pháp
này ban đầu được đề xuất bởi người Nga, được trình bày bởi Protodyakanov (1960). Do ưu
điểm nhanh, gọn và đơn giản của phương pháp, thí nghiệm này đã được hội cơ học đá
quốc tế (ISRM) công nhận và hiện nay được sử dụng rất phổ biến trong thực tế.
Mô tả thí nghiệm:
Thiết
bị thí nghiệm là một khung nén được có
thiết bị gia lực là một kích thủy lực nối với đồng hồ đo lực. Hai đầu nén hình
chóp nón (Hình 1), một đầu nén hình được gắn cố định vào khung (thường nằm bên
trên), đầu nén còn lại được nối với pít tông thủy lực.Bên cạnh
khung có gắn thước để đo khoảng cách giữa hai điểm nén.
Hình 1. Cấu tạo đầu nén
Các bước thí nghiệm
Mẫu đá
được đặt vào giữa hai đầu nén, và hai đầu nén này được ép lại gần nhau để đảm
bảo tiếp xúc với mẫu.
Xác định
khoảng cách giữa hai đầu nén.
Tiến hành
tăng lực ép lên mẫu bằng kích thủy lực cho đến khi mẫu bị phá vỡ. Lực tại thời
điểm mẫu bị phá vỡ sẽ được ghi lại.
Hình 2 nén điểm đối với mẫu đá
không quy cách. Nguồn
Hình
3 Xác định đường kính tương đương . Theo ISRM (1985)
Theo Hội
Cơ học đá Quốc tế ISRM(1985) có 4 cách cơ bản thí nghiệm xác định chỉ số độ bền
nén điểm: nén dọc trục mẫu trụ, nén biên mẫu trụ, nén mẫu hình hộp và nén mẫu
không quy cách (Hình 3)
Xác định chỉ số nén điểm
Từ thí nghiệm
nén điểm, xác định được chỉ số nén điểm của mẫu đá, được định nghĩa theo công
thức:
Is = P/D2
Is = P/D2
Trong đó
P là tải trọng gây phá vỡ mẫu (N), D là
khoảng cách giữa hai điểm nén (mm).
Tuy nhiên
hệ số Is theo công thức trên chưa được hiệu chỉnh theo kích thước mẫu. Để hiệu
chỉnh theo kích thước mẫu, Is được xác định theo đường kính tương đương De
theo đề xuất của Broch et al (1972) và ISRM (1985). De là đường kính
của vòng tròn có cùng diện tích mặt cắt ngang của mẫu thí nghiệm (tham khảo
hình 3).
Is
= P/De2
Khi thí
nghiệm nén điểm trên các mẫu hình trụ, do các mẫu thường phá hủy theo mặt cắt
ngang xác định, nên chỉ số nén điểm có thể tính theo công thức:
Is = P/A
Is = P/A
Trong đó
A là diện tích mặt phá hủy, khi nén ngang mẫu A = pi * D2/4 , khi nén
dọc mẫu A= D.W. Trong đó D vẫn là khoảng cách giữa 2 điểm đặt lực, W là bề rộng
mẫu.
Trong
thực tế, khi thí nghiệm, mẫu bị nén có thể có thể bị phá hủy theo nhiều dạng
khác nhau. Việc xác định chỉ số nén điểm chỉ phù hợp trong một số dạng phá hủy
nhất định.
Hình
4. Các dạng phá hoại điển hình của mẫu khi nén điểm. Với kiểu phá hoại dạng (d)
và (e) không phù hợp với việc xác định hệ số nén điểm. Theo ISRM (1985).
Do cường
độ nén điểm giảm theo đường kính mẫu khi nén biên mẫu hình trụ, để đánh giá
phân loại và xác định độ bền kháng nén một trục, người ta thường sử dụng chỉ số
Is(50). Chỉ số Is(50) là chỉ số nén điểm của đá khi thí
nghiệm nén biên đối với mẫu đá có đường kính D tương đương bằng 50mm (đường
kính mẫu cỡ NX). Các bước hiệu chỉnh có thể dùng đồ thị dựng sẵng của Broch
(1972) như hình 5.
Hình 5. Biểu
đồ hiệu chỉnh theo kích thước mẫu. Theo Broch (1972)
Hình 6. Xác định Is(50) từ một nhóm kết quả thí nghiệm nén điểm với các kích thước mẫu khác nhau. Theo ISRM (1985).
Is(50) cũng có thể xác định theo nhóm nhiều kết quả thí nghiệm nén điểm cùng 1 loại đá với các kích thước khác nhau, xem hình 6.
Is(50)
= F x Is
F = SQRT (De/50)
Hình 7. Xác
định hệ số hiệu chỉnh kích thước F. Theo ISRM (1985).
Từ chỉ số
, thông
qua hệ số tính chuyển chúng ta sẽ xác
định được độ bền nén đơn trục của đá. Hệ số tính chuyển này được xác định dựa
trên kinh nghiệm đúc rút từ việc thí nghiệm đồng thời nén đơn trục và nén điểm.
Hệ số này sẽ biến đổi theo loại đá. Ví dụ, Broch (1972) đã tiến hành thí nghiệm
trên 10 loại đá, kết hợp với kết quả thí nghiệm 5 loại đá của D’Andrea (1965),
sau này Bienawski (1974) tiếp tục nghiên cứu và đưa ra hệ số chuyển đổi dựa
trên mối tương quan giữa chỉ số nén điểm và độ bền nén đơn trục. Mối quan hệ
này đã được công nhận và sử dụng khá rộng rãi hiện nay.
Cho tới
nay, có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về thí nghiệm nén điểm và nén một trục
với các loại đá khác nhau. Các tác giả đề xuất các hệ số tính độ bền nén một
trục từ chỉ số nén điểm khác nhau. Hệ số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó chủ yếu là phụ thuộc vào loại đá. Do đó, khi sử thí nghiệm thí nghiệm nén
điểm để xác định độ bền nén 1 trục, nên có thí nghiệm kiểm chứng hệ số chuyển
đổi này.
Tài liệu tham khảo
Protodyakonov
M.M. New methods of determining mechanical properties of rock. Proceedings of
the International conference on Strata Control, Paris, Paper C2, pp. 187-195
(1960)
D’Andrea
D.V, Fisher R.L. and Fogelson D.E. Pre. Prediction of Compressice Strength
of Rock from other rock properties. U..S. Bueau of Mines, Report of Investigations 6702 (1965)
ISRM
Commission on Testing Methods.Suggested Method for Determining Point Load Strength.
International Journal of Rock Mechanics, Mineral Sciences and Geomechanics.
Abstract 22: 51-60. 1985
Broch E.
and Franklin J.A. The Point Load Strength Test. International Journal of Rock Mechanics and Mineral
Sciences. 9(6): 669-676. 1972.
No comments:
Post a Comment