welcome to wasabi

Chào mừng các bạn đến với blog WASABI KOBOLD.

blog này được mở với mục đích chia sẻ kiến thức và học hỏi.
Vui nếu bạn quan tâm, mừng nếu bạn góp ý.

Mọi sao chép xin trích dẫn nguồn bài viết. Cảm ơn!

Friday, April 11, 2014

Cấu trúc hệ thống giáo dục của Đức

Bài nhặt từ http://sividuc.org/

CHLB Đức từ cuối thế kỷ 19 cho đến nay tồn tại một hệ thống nhà trường phổ thông phân hóa thành 3 nhánh cơ bản ở cấp trung học cơ sở (không kể loại hình trường đặc biệt), đó là: trườngHauptschule, trường Realschule và trường Gymnasium với ba loại bằng tốt nghiệp khác nhau. Ngoài ra ở nhiều bang còn có thêm các loại hình trường Gesamtschule, là trường tích hợp của các loại trường nêu trên. Tính liên thông giữa các loại hình trường được đảm bảo về cơ bản khi thoả mãn các điều kiện được quy định. Các trường đào tạo nghề tồn tại trong bậc trung học (Sekundarstufe II) bên cạnh trường Gymnasium (gymnasiale Oberstufe). Hệ thống giáo dục phổ thông truyền thống của Đức kéo dài 13 năm học đối với những học sinh theo nhánh Gynasium và kết thúc bởi kỳ thi tốt nghiệp phổ thông. Bằng tốt nghiệp phổ thông (Abitur) là điều kiện để dăng ký vào đại học. Trong xu hướng cải cách hiện nay, đa số các bang rút ngắn tổng thời gian học phổ thông còn 12 năm học đối với những học sinh học theo nhánh Gymnasium.

Cấu trúc hệ thống giáo dục của Đức
 
Nhà trẻ (Kindergarten): Trẻ em từ 3 tuổi đến lúc tới trường có thể đi nhà trẻ cả ngày hay một phần của ngày. Việc đi nhà trẻ là tự nguyện. Ở một số bang còn có những cơ sở quá độ sang tiểu học như các lớp vỡ lòng (Vorklasse).
Trường tiểu học (Grundschule): Trường tiểu học gồm 4 lớp đầu tiên, ở bang Berlin và Brandenburg trường tiểu học có 6 lớp. Tất cả trẻ em đi học trường tiểu học. Nói chung giáo dục tiểu học bao gồm các môn Tiếng Đức, Toán, Môn học sự vật (Sachunterricht), Nghệ thuật, Âm nhạc và Thể thao. Giờ học ngoại ngữ được thực hiện ở tất cả các bang ở bậc tiểu học. Kết thúc bậc tiểu học thì học sinh sẽ nhận dược văn bản khuyến nghị của trường về hướng học lên theo các loại hình trường phổ thông ở bậc tiếp theo dựa trên thành tích học tập ở trường tiểu học.
Bậc định hướng (Orientierungsstufe): bao gồm hai bậc lớp 5 và 6, hoặc là được xếp vào các trường cấp cao hơn (cấp định hướng phụ thuộc vào loại trường) hay tách khỏi chúng (cấp định hướng độc lập với loại trường). Nó phục vụ việc hỗ trợ và định hướng cho học sinh cho quá trình học tiếp.
Trường Hauptschule: là loại hình trường bắt buộc cho tất cả các học sinh sau tiểu học không đủ điều kiện học một loại trường cấp cao hơn nào khác. Trường này kết thúc với lớp 9, ở một số bang với lớp 10, truyền đạt kiến thức giáo dục phổ thông như là nền tảng cho giáo dục nghề nghiệp thực tiễn.
Trường Realschule:dành cho học sinh có khả năng cao hơn so với so với trường Hauptschule, với các lớp từ 5 (hoặc 7) đến 10. Với bằng tốt nghiệp Realschule, nói chung học sinh có được nền tảng cho việc học nghề ở tất cả các nghề và học sinh cũng có quyền đi học trường phổ thông trung học chuyên ngành (Fachoberschule), Gymnasium chuyên ngành (Fachgymnasium) hay chuyển tiếp sang trường Gymnasium nếu đủ điều kiện.
Trường Gymnasium: dành cho các học sinh có thành tích học tập tốt, hiện nay nói chung bao gồm các lớp từ lớp 5 đến lớp 12 hoặc từ lớp 7 đến lớp 12. Mỗi trường Gymnasium có thể có các trọng tâm đặc thù khác nhau như khoa học tự nhiện, khoa học xã hội, ngôn ngữ hay âm nhạc, thể thao. Văn bằng tốt nghiệp trường Gymnasium (Abitur) được xem là chứng nhận đủ năng lực học tại các trường đại học (Allgemeine Hochschulreife).
Trường Gesamtschule:Trong loại hình trường này kết hợp các loại hình trường khác nhau như đã nêu trên với hình thức tổ chức và nội dung khác nhau. Có sự phân biệt các trường Gesamtschule tích hợp (giờ học chung cho tất cả học sinh) và các trường Gesamtschule phối hợp (những loại trường trung học khác nhau trong cùng một cơ sở nhà trường).
Trường Gymnasium chuyên ngành (Fachgymnasium): Là loại hình trường Gymnasium gắn với ngành nghề trên cơ sở bằng tốt nghiệp Realschule hay một bằng tốt nghiệp tương đương. Sau 3 năm (lớp 11 đến 13) học sinh có được văn bằng chứng nhận đủ khả năng học tại tất cả các trường đại học. Cuối lớp 12 học sinh cũng có thể nhận được chứng nhận được quyền vào học các trường đại học chuyên nghành phù hợp (Fachhochschulreife).
Trường đặc biệt (Sonderschule): ở các trường đặc biệt có các chương trình sư phạm và biện pháp hỗ trợ đặc biệt có tính đến đòi hỏi đặc thù của thanh thiếu niên khuyết tật. Các trường này được định hướng theo từng loại khuyết tật khác nhau và có những lớp học từ cấp tiểu học đến THPT (có trường có ký túc xá). Các cơ sở tương ứng cũng có trong phạm vi các trường Realschule, Gymnasium hay trường dạy nghề.
Trường buổi tối (Abendschule) và trường bổ túc (Kollegs): Là các cơ sở tại đó, người lớn bằng "con đường đào tạo thứ hai" có thể nhận được bằng tốt nghiệp Hauptschule, Realschule hay bằng chứng nhận phổ thông đủ trình độ học đại học. Trong các trường buổi tối, giờ học diễn ra vào buổi tối, các học viên trong những năm đầu vẫn đi làm. Ở các trường bổ túc (Kollegs) người ta học để lấy bằng đủ tiêu chuẩn vào đại học, đó là các trường học toàn bộ thời gian, học viên không đi làm.
Hệ thống đào tạo nghề kép (Duales System der Berufsausbildung): Hệ thống này được gọi là hệ thống kép (song hành), vì việc đào tạo được tiến hành tại hai địa điểm học: tại xí nghiệp và tại trường dạy nghề. Nó là bộ phận hạt nhân của giáo dục nghề nghiệp ở Đức; hơn 60% học sinh tốt nghiệp một khóa đào tạo nghề trong hệ thống này. Việc đào tạo trong từng nghề được thực hiện trên cơ sở những quy định về đào tạo (quy chế đào tạo của Liên bang). Hiện có gần 350 nghề đào tạo được công nhận, kèm theo đó là các quy chế đào tạo.
Trường trung học nghề (Berufoberschule): cho đến nay chỉ tồn tại ở một số bang và cung cấp những người tốt nghiệp có bằng tốt nghiệp trường trung học và đào tạo nghề khép kín hay 5 năm hoạt động nghề nghiệp khả năng lấy được chứng nhận đủ trình độ vào trường đại học chuyên ngành (Fachhochschulreife). Với việc chứng minh các kiến thức trong một ngoại ngữ thứ hai có thể lấy chứng nhận đủ trình độ vào đại học chung (Allgemeine Hochschulreife).
Trường trung học chuyên nghiệp (Fachoberschule): Được xây dựng trên cơ sở bằng tốt nghiệp trường Realschule hay một bằng tương đương được công nhận. Việc học toàn bộ thời gian kéo dài ít nhất 1 năm. Hình thức học bán thời gian có thể kéo dài đến 3 năm. Bằng tốt nghiệp được coi là hợp lệ để vào học các trường đại học chuyên ngành (Fachhochschule)
Trường chuyên nghiệp nghề (Berufsfachschule): Trường chuyên nghiệp nghề là các trường học toàn thời gian, ít nhất phải học hết thời gian một năm. Nói chung, người ta có thể tự nguyện học sau khi đáp ứng được nghĩa vụ học phổ thông để chuẩn bị cho nghề hoặc để đào tạo nghề toàn phần mà không được đào tạo nghề trước đó. Nó kết thúc bằng một kỳ thi tốt nghiệp; bằng tốt nghiệp này tương ứng với bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, tương đương bằng tốt nghiệp Realschule. Học sinh tốt nghiệp có thể đạt được bằng tốt nghiệp trong một nghề đào tạo song hành được công nhận.
Trường chuyên nghiệp (Fachschule): Trường chuyên nghiệp được học sinh tự nguyện lựa chọn sau kết thúc một khóa đào tạo nghề và trải qua kinh nghiệm thực tế, một phần cả sau nhiều năm kinh nghiệm thực tế do cần chứng minh năng khiếu chuyên môn đặc thù. Chúng cung cấp sự đào tạo chuyên môn rộng trong nghề (ví dụ như trường thợ cả, trường kỹ thuật viên). Thời gian học từ nửa năm đến 3 năm, nếu học toàn bộ thời gian.
Đại học tổng hợp, Đại học tổng hợp kỹ thuật, Đại học kỹ thuật (Universität, Technische Universität, Technische Hochschule): Đây là các loại hình trường ĐH truyền thống ở Đức. Tại đây một danh mục rộng rãi các ngành học được cung cấp. Chúng gắn kết các nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu. Các trường này có quyền đào tạo tiến sĩ.
Các trường Đại học Nghệ thuật, Âm nhạc, Thần học và Sư phạm (Kunsthochschule, Musikhochschule, Theologische Hochschule, Pädagogische Hochschule): Tại những trường ĐH Nghệ thuật và Âm nhạc, sinh viên được đào tạo về nghệ thuật và biểu diễn cũng như các môn về âm nhạc. Tại các trường ĐH thần học, người ta đào tạo các nhà thần học. Tại các trường ĐH Sư phạm (hiện nay chỉ còn ở một số bang) các giáo viên tiểu học, giáo viên trường Hauptschule và Realschule, đôi khi cả giáo viên cho các trường đặc biệt được đào tạo.Nhìn chung giáo viên chủ yếu được đào tạo trong các trường đai học tổng hợp.
Đại học chuyên ngành (Fachhochschule): Đại học chuyên ngành và Đại học chuyên ngành quản lý có nhiệm vụ thông qua việc đào tạo gắn kết mạnh với ứng dụng để chuẩn bị cho các hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi sự vận dụng các kiến thức và phương pháp khoa học.
Giáo dục thường xuyên (Weiterbildung): là sự đào tạo tiếp tục hay bồi dưỡng (cả học không chính quy) sau khi kết thúc một giai đoạn đào tạo có thời gian kéo dài khác nhau. Ở đây người ta phân biệt ra hai lĩnh vực chủ yếu: đào tạo tiếp phổ thông và đào tạo tiếp nghề nghiệp. Đối với cả hai lĩnh vực đào tạo tiếp có các chương trình của các trường ĐH và các cơ sở đảm trách tự do về đào tạo tiếp cũng như chương trình học từ xa. Lĩnh vực đào tạo tiếp được đặc trưng qua sự tự nguyện tham gia, tính đa dạng của chương trình học và của cơ sở đào tạo.
Trên đây là cấu trúc chung đã giản lược của hệ thống giáo dục Cộng hòa Liên bang Đức. Cấu trúc riêng của hệ thống giáo dục của từng Bang có sự khác nhau về chi tết cũng như về tên gọi các loại hình trường học. Ví dụ ở Berlin có các trường Oberschule là một dạng của trường Geamtschule.

No comments:

Post a Comment